Cách tính toán độ cứng và tính chịu bền kéo cho chày dập

Cách tính toán độ cứng và tính chịu bền kéo cho chày dập

Các loại chày dập được làm như thế nào?

Nguyên liệu làm chày phải có độ cứng cao, tùy vào loại khuôn để lựa chọn vật liệu cho phù hợp.

phương pháp bôi trơn và làm nguội khi dập vuốt Vật liệu phải có tính chống mài mòn cao vì trong quá trình sử dụng chày phải chịu ma sát lớn. Vì vậy mà nó sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Chất liệu làm chày cần phải có độ bền và độ dài vì nó sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ của khuôn.

1).(2) Cú đấm được xử lý bằng TD có độ cứng bề mặt cao (3000HV trở lên) , do đó lượng mòn bên rất nhỏ.

Chiều cao của cổ lắp chày

khi tác động. Vì cơ bản vật liệu là HAP40 (65HRC), nên có rất ít cạnh và mặt phẳng cuối vẫn cao vì cơ bản vật liệu là HAP40 (65HRC).

Thay đổi chiều cao đường gờ với số lần đục lỗ

2. Thử nghiệm uốn và uốn

Điều kiện thử nghiệm

Thử nghiệm uốn và uốn

Như được thể hiện trong Bảng 2, thiết kế khuôn dập cả cường độ đứt gãy vênh và đứt ngang đều tăng theo thứ tự SKD11, SKH51 và HAP40. Đặc biệt, đứt ngang tăng theo thứ tự SKD11, SKH51 và HAP40. Đặc biệt , nó chứa các nguyên tố hợp kim cao như W và VCo làm giảm độ giãn dài.

Kết quả kiểm tra độ vênh và uốn

Khi SKD11 được sử dụng làm tiêu chuẩn cho độ bền, độ bền đứt ngang và khả năng chống mài mòn,

SKH51 có độ bền vênh và đứt ngang cao hơn khoảng 1,2 lần, đồng thời tăng gấp đôi khả năng chống mài mòn

SKD-TD có độ vênh 1 lần, độ bền đứt ngang 0,9 lần và khả năng chống mài mòn gấp 7 lần

HAP40 có độ vênh cao hơn 1,5 lần, độ bền đứt ngang cao hơn 1,4 lần và khả năng chống mài mòn cao hơn 8 lần.

HAP-TD có độ bền vênh cao hơn 1,2 lần, độ bền đứt ngang cao hơn 1,1 lần và khả năng chống mài mòn cao hơn 16 lần

Rate this post

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

*
*